|:|::| Sơn Hỏa Bí (賁 bì)
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Giải nghĩa: Sức dã. Quang minh. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: quang minh, sáng sủa, thấu suốt.
Đám đông, hợp lại với nhau thì phải có trật tự, uy nghi, có văn vẻ, cho nên tiếp theo quẻ Phệ Hạp là quẻ Búi là văn vẻ, rực rỡ, sáng sủa trang sức.
Thoán từ
賁: 亨, 小利, 有攸往.
Bí: hanh, tiểu lợi, hữu du vãng.
Dịch: Trang sức văn vẻ thì hanh thông; làm việc gì mà chỉ nhờ ở trang sức thì lợi bé nhỏ mà thôi.
Giảng: Trên là núi, dưới là lửa; lửa chiếu sáng mọi vật ở trên núi, như vậy làm cho núi đẹp lên, trang sức cho núi.
Còn một cách giảng nữa: trong nội quái (vốn là quẻ đơn Càn) hào 2, âm, vốn ở quẻ đơn Khôn, thay vào hào 2 dương của quẻ đơn Càn, thành quẻ đơn Ly, như vậy là tô điểm cho quẻ đơn Càn. Trong ngoại quái (vốn là quẻ đơn Khôn) hào trên cùng vốn ở quẻ đơn Càn, lại thay hào trên cùng của quẻ đơn khôn, thành quẻ đơn Cấn.
Nói cách khác, vắn tắt mà không sai mấy thì nội quái có một hào âm trang sức cho hai hào dương , còn ngoại quái có một hào dương trang sức cho hai hào âm, vì vậy mà gọi là quẻ Bí: trang sức.
Vật gì cũng vậy: có chất, tinh thần; mà lại thêm văn, hình thức, thì tốt (hanh thông), nhưng nếu chỉ nhờ ở trang sức mà thành công thì lợi ít thôi.
Thoán truyện bàn rộng thêm: âm nhu và dương cương giao với nhau, thay đổi lẫn nhau (tức hào 2 và hào trên cùng như trên mới giảng). Ðó là cái văn vẻ tự nhiên (thiên văn) của trời; còn cái văn vẻ nhân tạo (nhân văn) thì nên hạn chế (quẻ Cấn ở trên có nghĩa là ngăn, hạn chế), vì tuy nó có công giáo hóa thiên hạ, nhưng nhiều quá thì văn thắng chất, xấu.
Đại tượng truyện còn khuyên: Việc chính trị nhỏ thì dùng trang sức được; còn việc quan trọng như phán đoán hình ngục thì đừng nên quả quyết, tô điểm thêm.
Hào từ
1. 初九: 賁其趾, 舍車而徒.
Sơ cửu: Bí kì chỉ, xả xa nhi đồ.
Dịch: Hào 1, dương, Trang sức, trau giồi ngón chân (địa vị thấp) của mình; bỏ cách sung sướng là ngồi xe mà nên đi bộ (chịu khó nhọc).
Giảng: Hào này dương cương, ở cuối cùng nội quái Ly, tức như người có đức sáng suốt mà ở địa vị thấp nhất. Chỉ nên trau giồi phẩm hạnh của mình trong địa vị đó (ví như ngón chân, bộ phận thấp nhất trong thân thể), mà an bần, chịu đi bộ chứ đừng ngồi xe.
2. 六二: 賁其須.
Lục nhị: Bí kì tu.
Dịch: Hào 2, âm: trang sức bộ râu.
Giảng: Chữ tu ở đây nghĩa là râu, cũng như chữ tu : 鬚
Hào này làm chủ nội quái ly, có công dụng trang sức cho quẻ Ly, đặc biết là cho hào 3 dương ở trên nó, cho nên ví nó như bộ râu trang sức cho cái cằm (hào 3). Nó phải phụ vào hào 3 mà hành động. Hào 3 có tốt thì tác động của hào 2 mới tốt, cũng như phải có cài cằm đẹp thì để râu mới thêm đẹp, nếu cằm xấu thì để râu càng thêm khó coi. Nói rộng ra thì bản chất phải tốt, xứng với sự trang sức; chất và văn phải xứng nhau.
3. 九三: 賁如濡如, 永貞吉
Cửu tam: Bí như, nhu như,vĩnh trinh cát.
Dịch: Hào 3, dương: Trang sức mà đằm thắm, hễ giữ vững chính đạo thì tốt.
Giảng: Hào này dương cương, đắc chính, lại ở trên cùng nội quái ly, có cái nghĩa rất văn minh; tượng trưng người có tài trang sức cho hai hào âm ở trên và dưới nó, tính rất đằm thắm với hai hào âm (có người dịch “nhu như” là trang sức một cách nhuần nhã, thấm nhuần). Vì vậy mà nên coi chừng, đừng say mê vì tư tình, mà phải bền giữ chính đạo thì mới tốt, không bị người xâm lấn (mạc chi lăng dã: Tiểu tượng truyện).
4. 六四: 賁如皤如, 白馬翰如, 匪寇, 婚媾.
Lục tứ: Bí như, bà (có người đọc là ba) như, bạch mã hàn như, phỉ khấu, hôn cấu.
Dịch: hào 4 âm: Muốn trang sức cho nhau (nhưng không được) nên chỉ thấy trắng toát. Hào 4 như cưỡi ngựa trắng mà chạy như bay (đuổi kịp hào 1), rốt cuộc cưới nhau được vì kẻ gián cách hai bên (hào 3) không phải kẻ cướp (người xấu).
Giảng: hào 4 âm nhu, ứng với hào 1 dương cương, cả hai đều đắc chính ,tình ý hợp nhau, muốn trang sức cho nhau, nhưng bị hào 3 ở giữa ngăn cách, nên không trang sức cho nhau được, chỉ thấy trắng toát (trắng nghĩa là không có màu, không trang sức). Mặc dầu bị 3 cản trở, 4 vẫn cố đuổi theo 1, rốt cuộc 3 vốn cương chính, không phải là xấu, không muốn làm hại 4 và 1, cặp này kết hôn với nhau được.
5. 六五: 賁于丘園, 束帛戔戔, 吝, 終吉.
Lục ngũ: bí vu khâu viên, thúc bạch tiên tiên, lận, chung cát.
Dịch: Hào 5, âm: Trang sức ở gò vườn, mà dùng tấm lụa nhỏ, mỏng, tuy là bủn xỉn, đáng chê cười đấy, nhưng rốt cuộc được tốt lành.
Giảng: Hào 5, âm nhu, đắc trung, làm chủ quẻ Bí; vì là âm nhu nên có tính quá tằn tiện, lo trang sức cái gì hữu dụng như vườn tược thôi, mà lại chỉ dùng tấm lụa nhỏ, mỏng cho đỡ tốn, cho nên bị cười chê, nhưng như vậy còn hơn là xa hoa, mà biết trọng cái gốc là sự chất phác, cho nên cuối cùng vẫn được tốt lành, có hạnh phúc cho dân (hữu hỉ dã: lời Tiểu tượng truyện.)
6. 上九: 白賁, 无咎.
Thượng cửu: Bạch bí, vô cữu.
Dịch: Hào trên cùng, dương: lấy sự tố phác, như màu trắng (không màu mè gì cả) làm trang sức, không có lỗi.
Giảng: Hào này là thời cuối cùng của quẻ Bí, trang sức, màu mè đã cùng cực rồi; mà vật cực tắc phản, người ta lại trở lại sự chất phác, nên không có lỗi gì cả. Trong văn học sử, chúng ta thấy sau những thời duy mĩ quá mức, người ta lại “phục cổ”, trở lại lối văn bình dị, tự nhiên thời xưa.
***
Đại ý quẻ Bí này là có văn vẻ, có trang sức mới là văn minh, nhưng vẫn nên trọng chất hơn văn, lấy chất làm thể, lấy văn làm dụng, và không nên xa hoa, màu mè quá.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (29) ý nghĩa là "mãi trường cửu" con số thể hiện sức mạnh, quyền uy bền vững. Quyền lực và địa vị hiện tại và tương lai.
Có những quan niệm đây là số số xấu, con số xui xẻo. Nhưng đây là theo sở thích từng người. Có những người muốn tạo sự khác biệt với số đông.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
con số mang lại may mắn, phát đạt, thành công cho chủ nhân
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo dịch nghĩa sim số đẹp thì đây là con số không được đẹp, làm giảm giá trị của các số sim. Tuy nhiên khi kết hợp với những bộ số tạo ra định dạng đặc biệt như sảnh tiến, tam hoa, tứ quý thì rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Số (2) là sự bền vững, lâu dài, số (86) là lộc phát. Bộ số (286) mang lại may mắn, lộc phát dài lâu, hiện tại và tương lai.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (83) ý nghĩa là "phát tài, phát đạt". May mắn kết hợp tài năng, từ đó phát đạt công danh.
Con số (11) thể hiện sự nhất định, ý chí quyết tâm.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Bộ số (168) tạo ra ý nghĩa đặc biệt, nhất định sẽ mang lại tài lộc và phát đạt. Đây là bộ số mà người Trung Hoa đặc biệt thích sở hữu.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (83) ý nghĩa là "phát tài, phát đạt". May mắn kết hợp tài năng, từ đó phát đạt công danh.
con số (56) có ý nghĩa "có phúc có lộc" mang lại may mắn cho bản thân và gia đình.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Có những quan niệm đây là số số xấu, con số xui xẻo. Nhưng đây là theo sở thích từng người. Có những người muốn tạo sự khác biệt với số đông.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo quan niệm dân gian thì đây là con số không được đẹp, gắn liền với những tuổi vận hạn của đời người. Tuy nhiên khi bộ số này kết hợp với 13, 53, 44, 77 thì lại tạo ra sự khác biệt. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo và dị biệt như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo quan niệm dân gian thì đây là con số không được đẹp, gắn liền với những tuổi vận hạn của đời người. Tuy nhiên khi bộ số này kết hợp với 13, 53, 44, 77 thì lại tạo ra sự khác biệt. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo và dị biệt như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo quan niệm dân gian thì đây là con số không được đẹp, gắn liền với những tuổi vận hạn của đời người. Tuy nhiên khi bộ số này kết hợp với 13, 53, 44, 77 thì lại tạo ra sự khác biệt. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo và dị biệt như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo quan niệm dân gian thì đây là con số không được đẹp, gắn liền với những tuổi vận hạn của đời người. Tuy nhiên khi bộ số này kết hợp với 13, 53, 44, 77 thì lại tạo ra sự khác biệt. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo và dị biệt như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo quan niệm dân gian thì đây là con số không được đẹp, gắn liền với những tuổi vận hạn của đời người. Tuy nhiên khi bộ số này kết hợp với 13, 53, 44, 77 thì lại tạo ra sự khác biệt. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo và dị biệt như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo quan niệm dân gian thì đây là con số không được đẹp, gắn liền với những tuổi vận hạn của đời người. Tuy nhiên khi bộ số này kết hợp với 13, 53, 44, 77 thì lại tạo ra sự khác biệt. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo và dị biệt như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (8) biểu trưng cho sự phát đạt, thành công. Hai số (88) ghép lại với nhau đọc là "song phát đạt" mang ý nghĩa "cơ hội và may mắn phát đạt thành công"
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (63) ý nghĩa là "có lộc có tài" con số đã có may mắn lại còn có tài năng. tuy nhiên không đẹp bằng (36)
Con số (11) thể hiện sự nhất định, ý chí quyết tâm.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Số (1) là sinh, số (9) là quyền uy, sức mạnh. Con số (19) có ý nghĩa "nhất định quyền vương" biểu trưng cho sự thăng tiến đến quyền uy, sức mạnh bền vững, một bước lên trời
Số (2) là sự bền vững, lâu dài, số (86) là lộc phát. Bộ số (286) mang lại may mắn, lộc phát dài lâu, hiện tại và tương lai.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (93) ý nghĩa là đã có quyền vương, sức mạnh lại còn có tài năng, giỏi giang. Tuy không đẹp và giá trị bằng (39) nhưng cũng thuộc dạng khá.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo dịch nghĩa sim số đẹp thì đây là con số không được đẹp, làm giảm giá trị của các số sim. Tuy nhiên khi kết hợp với những bộ số tạo ra định dạng đặc biệt như sảnh tiến, tam hoa, tứ quý thì rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (83) ý nghĩa là "phát tài, phát đạt". May mắn kết hợp tài năng, từ đó phát đạt công danh.
con số mang lại may mắn, phát đạt, thành công cho chủ nhân
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (36) ý nghĩa là "có tài có lộc" con số đã có tài năng, giỏi giang lại còn có lộc lá may mắn.
Quẻ cát, mang khuynh hướng của cuộc sống văn minh, hưởng thụ, biểu tượng cho sắc đẹp bên ngoài, trang trí lịch sự hoặc màu sắc tao nhã.
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |:|::| còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
* Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Hỉ khí doanh môn : Tin vui đầy nhà.
Lửa làm cho núi sáng hơn
"Gieo được quẻ tốt, cát thần phù,
Phùng hung hóa cát, vạn sự hay.
Hôn nhân, góp vốn, dần dần thuận,
Kinh doanh tài lộc, ngày một tăng."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nam Dung học trò đạo Khổng đã từng gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nam Dung nhiều lần hành lễ, được thánh nhân phù giúp, sau đó lấy vợ hiền. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ khí doanh môn”, thật là “Vạn sự như ý”.
- Lời bàn: Người gặp việc vui thì tinh thần phấn chấn. Trang trí là để tạo ra và gìn giữ không khí vui vẻ, phấn chấn được lâu dài. Không khí vui vẻ, dáng vẻ phấn chấn chỉ là bề ngoài nhưng phải có khí chất của thánh đức, làm việc thiện, việc nhân đức thì mới lâu dài được.
Con số (8) biểu trưng cho sự phát đạt, thành công. Hai số (88) ghép lại với nhau đọc là "song phát đạt" mang ý nghĩa "cơ hội và may mắn phát đạt thành công"
Số (2) là sự bền vững, lâu dài, số (86) là lộc phát. Bộ số (286) mang lại may mắn, lộc phát dài lâu, hiện tại và tương lai.