|||::: Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Giải nghĩa: Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa.
Lý là lễ, có trật tự trên dưới phân minh, như vậy thì yên ổn, Lý cũng có nghĩa là dẫm, là giày (dép) đi giày thì được yên ổn; vì vậy sau quẻ Lý, tiếp tới quẻ Thái. Thái nghĩa là yêu thích, thông thuận.
Thoán từ
泰: 小 往 大 來 , 吉, 亨 .
Thái: Tiểu vãn đại lai, cát, hanh.
Dịch: Thái là cái nhỏ (âm), đi, cái lớn (dương ) lại, tốt, hanh thông.
Giảng: Trong quẻ Lí, Càn là trời, cương, Đoài là chằm, nhu; trên dưới phân minh, hợp lẽ âm dương, tốt.
Trong quẻ Thái này, Càn không nên hiểu là trời, vì nếu hiểu như vậy thì trời ở dưới đất, không còn trên dưới phân minh nữa, xấu. Nên hiểu Càn là khí dương, Khôn là khí âm “khí dương ở dưới có tính cách thăng mà giao tiếp với âm, khí âm ở trên có tính cách giao tiếp với khí dương”, hai khí giao hòa, mà mọi vật được yên ổn, thỏa thích.
Một cách giảng nữa. Theo Phan Bội Châu (sách đã dẫn) thì:
Nguyên Thuần âm là quẻ Khôn, là âm thịnh chi cực, cực thì phải tiêu, nhân đó một nét dương thay vào dưới, hào 1 của Khôn thành ra quẻ Phục, Phục là một dương mới sinh.
Dương sinh đến hào thứ hai thì thành quẻ Lâm [ 臨 ] , thế là dương đã lớn thêm lần lần. Khí dương sinh đến hào thứ 3 thì thành quẻ Thái, trên là Khôn, dưới là Càn.
Khôn là âm nhu, là tiểu nhân; Càn là quân tử . Quẻ Thái là tượng đạo tiểu nhân dương tiêu mòn, đạo quân tử dương lớn mạnh, hai bên ngang nhau cho nên gọi là Thái.
Thoán từ bàn thêm: “Thái là lúc cái nhỏ đi, cái lớn trở lại ( . . . ) là trời đất giao cảm mà muôn vật thông, trên dưới giao cảm mà chí hướng như nhau. Trong (nội quái) là dương, ngoài (ngoại quái) là âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân, đạo quân tử thì lớn lên, mà đạo tiểu nhân thì tiêu lần.
Hào từ:
1. 初 九 : 拔 茅 茹 . 以 其 彙 . 征 吉 .
Sơ cửu: bạt mao nhự, dĩ kỳ vị, chinh cát.
Dịch: Hào 1, dương : Nhổ rể cỏ mao mà được cả đám, tiến lên thì tốt.
Giảng: Hào nay là người có tài, còn ở vị thấp, nhưng cặp với hào hai trên, như có nhóm đồng chí dắt díu nhau tiến lên, để gánh việc thiên hạ, cho nên việc làm dễ có kết quả như nhổ rể có mao, nhổ một cọng mà được cả đám.
2. 九 二 : 包 荒 , 用 馮 河 , 不 遐 遺 .朋 亡 , 得 尚 于 中 行 .
Cửu nhị: Bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di,
Bằng vong, đắc thượng vu trung hành.
Dịch: Bao dung sự hoang phế (những tệ hại cũ), dùng cách cương quyết mạo hiểm như lội qua sông, không bỏ sót những việc (hoặc người ) ở xa, không nghĩ đến bè đảng, mà phải hợp với đạo trung.
Giảng: Hào dương, đắc trung, đồng chí đã đông (hào 1 và 3) lại ứng hợp với hào 5 âm, cũng đắc trung, tức với vị nguyên thủ tin cậy, nghe theo mình, vậy là có tài lớn mà hoàn cảnh rất thuận lợi; nhưng cần có những đức này nữa:
- Có độ lượng, bao dung một số tệ hại cũ còn lại, đừng mong trừ tiệt ngay trong buổi đầu.
- Có đức cương quyết mạo hiểm như người có gan lội qua sông, như luận hgữ nói: bạo hổ bằng hà.
- Tính trước những việc xa xôi sẽ xảy tới (có người hiểu là đừng bỏ sót những người ở xa).
- Đừng có tinh thần đảng phái mà có hại cho đại nghĩa.
Cần nhất là giữ đạo trung của hào 2, việc gì cũng vừa phải thôi, chẳng hạn bao dung quá hay mạo hiểm quá đều là hại cả.
3. 九 三 : 无 平 不 陂 , 无 往 不 復 . 艱 貞 无 咎 , 勿 恤, 其 孚 , 于 食 有 福 .
Cửu tam: Vô hình bất bí, vô vãng bất phục.
Gian trinh vô cửu, vật tuất, kỳ phu, vu thực hữu phúc.
Dịch: Hào 3, dương: không có cái gì bằng mãi mà không nghiêng, đi mãi mà không trở lại, trong cảnh gian nan mà giữ được chính đáng thì không lỗi. Đừng lo phiền, cứ tin ở điều chính thì được hưởng phúc.
4. 六 四 : 翩 翩 , 不 富, 以 其 鄰 , 不 戒 以 孚 .
Lục tứ: Phiên phiên, bất phú, dĩ kỳ lân, bất giới dĩ phu.
Dịch: Hào 4, âm : Dập dìu (hoặc hớn hở) với nhau, không giàu mà thành một xóm, chẳng ước hẹn mà cũng tin nhau.
Giảng: đây đã qua nửa quẻ Thái, dương suy, bày âm (ba hào âm) tức bọn tiểu nhân kết hợp với nhau, tuy chúng không “giàu”, không có tài đức (âm có nghĩa là hư, trái với thực – dương – cho nên bảo là không giàu) nhưng cũng thành một xóm đông, đồng tâm với nhau chẳng ước hẹn mà cùng tin nhau, vì cùng sẵn lòng gian tà cả.
5. 六 五 : 帝 乙 歸 妹 . 以 祉, 元 吉 .
Lục ngũ: Đế Ất qui muội, dĩ chỉ, nguyên cát.
Dịch: Như vua đế Ất (đời Thương) cho em gái về nhà chồng, có phúc, rất tốt.
Giảng: Hào âm này đắc trung, tuy ở địa vị chí tôn mà khiêm nhu, lại ứng hợp với hào 2, dương ở dưới, như em gái vua Đế Ất, chịu làm vợ một người hiền trong giới bình dân, sẽ được hưởng phúc.
6. 上 六 : 城 復 于 隍 , 勿 用 師 , 自 邑 告 命, 貞 吝 .
Thượng lục: Thành phục vụ hoàng, vật dụng sư,
Tự ấp cáo mệnh, trinh lận.
Dịch: Hào trên cùng, âm: thành đổ sụp xuống, lại chỉ là đống đất. Đừng dùng quân nữa, bất quá mệnh lệnh chỉ ban ra đựơc trong ấp mình thôi. Dù hành động của mình chính đáng nhưng vẫn thất bại mà xấu hổ.
Giảng: Đây tới lúc cuối cùng của thời Thái, sắp bĩ rồi, như cái thành sụp xuống. Vì là hào âm lại ở địa âm, đừng tranh giành (dùng quân ) nữa, không cứu vãn được đâu, có ban lệnh cũng chỉ một ấp mình nghe thôi.
Hai chữ “trinh lận”, R. Wilhem giaeng là : dù có kiên nhẫn (chống đỡ) cũng thất bại mà xấu hổ. Chúng tôi nghĩ hào cuối này âm nhu thái quá, không có chí kiên nhẫn được, nên dịch theo Chu Hi.
***
Dưới đây chúng tôi chép thêm lời bàn của Phan Bội Châu (tr. 285 – 286) “Chúng ta đọc Dịch từ lúc có Càn, Khôn, trải qua trung gian, nào Truân mà kinh luận: nào Mông mà giáo dục; nào Nhu mà sinh tụ; nào Tụng, nào sư mà sắp đặt việc binh, việc hình; nào Súc, nào Lý mà chỉnh đốn việc kinh tế, việc lễ chế; hao tổn biết bao tâm huyết, chứa trữ biết bao thì giờ. Kể về phần Khảm (hiểm) trải qua đến 6 lần:
1. Truân, Khảm thượng 2. Mông. Khảm hạ
3. Nhu , Khảm thượng 4. Tụng, Khảm hạ.
5. Sư, Khảm hạ 6. Ti, Khảm thượng.
Thoát khỏi 6 lần nguy hiểm rồi. Vậy sau, trong có chốn nuôi trữ là Tiểu súc, ngoài có chốn bằng tạ (nhờ cậy, ỷ vào) là Lý. Bây giờ mới làm nên Thái.
Thái vừa đến cuối cùng, tức khắc ra Bĩ (coi quẻ sau ). Ghê gớm thật ! Làm nên tốn vô số công phu mà làm hư chỉ trong chốc lát, vun đắp biết bao nền tảng mà đánh đổ chỉ trong nháy mắt.
Không chắc đó đã là thâm ý của người sắp đặt các quẻ, nhưng việc đời quả có như vậy: Kiến thiết lâu, suy rất chóng.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Có những quan niệm đây là số số xấu, con số xui xẻo. Nhưng đây là theo sở thích từng người. Có những người muốn tạo sự khác biệt với số đông.
Số (1) là sinh, số (6) là lộc, Con số (16) có ý nghĩa là "nhất định có lộc". Khẳng định tài lộc sẽ đến với chủ nhân.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Số (1) là sinh, nhất định, số (86) là phát lộc khi ghép lại với nhau tạo ra ý nghĩa đặc biệt, nhất định sẽ mang lại tài lộc, phát đạt. Bộ số có giá trị và nhiều người muốn sở hữu
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Tuổi 2003 là Quý Mùi - "Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn)" - Mệnh Mộc - "Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)". Mệnh Mộc tương sinh với 0,1,3,4 và tương hợp với 9. Tương khắc với 6,7 và 2,5,8.
Con số (29) ý nghĩa là "mãi trường cửu" con số thể hiện sức mạnh, quyền uy bền vững. Quyền lực và địa vị hiện tại và tương lai.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (29) ý nghĩa là "mãi trường cửu" con số thể hiện sức mạnh, quyền uy bền vững. Quyền lực và địa vị hiện tại và tương lai.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Bọ số thể hiện sự phát đạt, nhất định phát đạt, thành công.
Đây là con số rất đặc biệt và mang tính thần bí. Số (77) là con số đứng trước (78) ông địa và (79) thần tài. Chính vì vậy số (77) tượng trưng cho sức mạnh thần linh trong thiên nhiên. Sách Vận mệnh đời người qua thuật số viết: “Đó là con số linh thiêng đối với các hội thần bí của Ấn giáo, Ai Cập, Hy Lạp, Do Thái cổ và cả Trung Quốc.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Số (1) là sinh, số (6) là lộc, Con số (16) có ý nghĩa là "nhất định có lộc". Khẳng định tài lộc sẽ đến với chủ nhân.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Đây là con số rất đặc biệt và mang tính thần bí. Số (77) là con số đứng trước (78) ông địa và (79) thần tài. Chính vì vậy số (77) tượng trưng cho sức mạnh thần linh trong thiên nhiên. Sách Vận mệnh đời người qua thuật số viết: “Đó là con số linh thiêng đối với các hội thần bí của Ấn giáo, Ai Cập, Hy Lạp, Do Thái cổ và cả Trung Quốc.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (22) có ý nghĩa là "mãi mãi" thể hiện sự lâu dài, bền vững, vững chắc. Ngoài ra đây cũng là con số thể hiện sự chung thủy, son sắt bền lâu. Phù hợp cho cặp đôi và người mệnh thổ và mệnh hỏa.
Bộ số (266) là mãi đại lộc, lộc hết lộc lại có, lộc bất tận hưởng. Mang lại thuận lợi, may mắn hơn nữa.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (33) ý nghĩa là "tài năng, tài lộc" con số có tài năng, giỏi giang, lại có tiền tài, may mắn.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo dịch nghĩa sim số đẹp thì đây là con số không được đẹp, làm giảm giá trị của các số sim. Tuy nhiên bộ số này lại được người dân Đăk Lăk rất ưa thích sử dụng. Hoặc kết hợp bộ số này với với 78, 79 thì lại cho ý nghĩa ông địa, thần tài. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Số (1) là sinh, số (6) là lộc, Con số (16) có ý nghĩa là "nhất định có lộc". Khẳng định tài lộc sẽ đến với chủ nhân.
Con số (52) biểu trưng cho con ngựa, mã đáo thành công, may mắn, thể hiện sức mạnh, tốc độ, phát triển thăng tiến
Con số (22) có ý nghĩa là "mãi mãi" thể hiện sự lâu dài, bền vững, vững chắc. Ngoài ra đây cũng là con số thể hiện sự chung thủy, son sắt bền lâu. Phù hợp cho cặp đôi và người mệnh thổ và mệnh hỏa.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (28) ý nghĩa là "mãi phát đạt" con số thể hiện sự thành công, phát đạt bền vững. Phát đạt hiện tại và cả tương lai.
Tiến từng bước, nhất định tiến lên, bền vững
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Bộ số (115) ý nghĩa về sự khẳng định phúc đức, mang lại may mắn, hạnh phúc gia đình. Ngoài ra, vận dụng trong văn hóa và cuộc sống người Việt. Đó là con số đặc thù của ngành Cứu thương, bác sỹ. Và rất trùng hợp, bác sỹ là người cứu giúp, mang đến sự phúc đức cho mọi người.
Con số (23) ý nghĩa là "mãi tiền tài" con số thể hiện sự may mắn, tiền tài về tay và cả trong tương lai.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Trong quan niệm phong thủy, số (78) tức là ông địa lớn. Ý nghĩa là con số may mắn, con người sở hữu con số này sẽ được ông địa lớn phù trợ.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Số (1) là sinh, số (6) là lộc, Con số (16) có ý nghĩa là "nhất định có lộc". Khẳng định tài lộc sẽ đến với chủ nhân.
Con số (049) mang ý nghĩa độc đáo: hoá giải nguy cơ, rủi ro tan biến. Ý nghĩa vui vẻ nhiều hơn là sim số đẹp
Số (1) là sinh, số (9) là quyền uy, sức mạnh. Con số (19) có ý nghĩa "nhất định quyền vương" biểu trưng cho sự thăng tiến đến quyền uy, sức mạnh bền vững, một bước lên trời
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Số (1) là nhất, số (8) là phát, Con số (18) có ý nghĩa là "nhất định phát đạt". Khẳng định sự phát đạt, thành công sẽ đến với chủ nhân.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Có những quan niệm đây là số số xấu, con số xui xẻo. Nhưng đây là theo sở thích từng người. Có những người muốn tạo sự khác biệt với số đông.
con số (56) có ý nghĩa "có phúc có lộc" mang lại may mắn cho bản thân và gia đình.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (86) ý nghĩa là "phát lộc, phát đạt". May mắn kết hợp lộc lá. từ đó phát triển tương lai, mang lại nhiều may mắn cho người dùng.
Số (9) con số biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy. Số (8) con số phát đạt, Bộ số (998) biểu trưng cho sức mạnh, quyền vương, phát đạt, thành công
Số (1) là nhất, số (8) là phát, Con số (18) có ý nghĩa là "nhất định phát đạt". Khẳng định sự phát đạt, thành công sẽ đến với chủ nhân.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Con số (93) ý nghĩa là đã có quyền vương, sức mạnh lại còn có tài năng, giỏi giang. Tuy không đẹp và giá trị bằng (39) nhưng cũng thuộc dạng khá.
Khi tách riêng lẻ bộ số này, theo dịch nghĩa sim số đẹp thì đây là con số không được đẹp, làm giảm giá trị của các số sim. Tuy nhiên bộ số này lại được người dân Đăk Lăk rất ưa thích sử dụng. Hoặc kết hợp bộ số này với với 78, 79 thì lại cho ý nghĩa ông địa, thần tài. Rất nhiều người muốn sở hữu dãy số độc đáo như vậy. Chúng tôi nhận xét công tâm, đúng kiến thức.
Con số (8) biểu trưng cho sự phát đạt, thành công. Hai số (88) ghép lại với nhau đọc là "song phát đạt" mang ý nghĩa "cơ hội và may mắn phát đạt thành công"
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Trong quan niệm phong thủy, số (78) tức là ông địa lớn. Ý nghĩa là con số may mắn, con người sở hữu con số này sẽ được ông địa lớn phù trợ.
Quẻ cát hanh, biểu tượng cho sự bình yên, thái bình, hòa hợp, tiên đoán mọi điều hanh thông, lớn mạnh, phát triển không ngừng.
Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tai4), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
* Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Hỉ báo Tam nguyên : Mừng đậu Tam nguyên.
Thái hòa mọi vật sinh sôi
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên,
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên.
Giao dịch xuất hành, đều có lợi,
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền."
- Truyện cổ: Ngày xưa, Nhạc Nghị đánh Tề, Yên Vương gieo được quẻ này, trong lòng mừng rỡ. Quả nhiên, quân Yên thắng trận liên tiếp. Đúng là ứng với quẻ “Hỷ báo tam nguyên”, thật là “Đại cát đại lợi”.
- Lời bàn: Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông. Khí âm đi xuống, khí dương đi lên gọi là âm dương giao hòa. Cũng như trong một nhà, mọi người cảm thông, hòa hợp thì gia đình yên vui hạnh phúc. Theo lẽ trời đất, âm phải theo dương, vì vậy vợ phải theo chồng mới hợp với quy luật. Con người là một bộ phận của tự nhiên, vì vậy cũng phải sống, hành động theo quy luật tự nhiên, có như vậy mới có thể tồn tại lâu dài được.
Tiến từng bước, nhất định tiến lên, bền vững
Số (2) là sự bền vững, lâu dài, số (86) là lộc phát. Bộ số (286) mang lại may mắn, lộc phát dài lâu, hiện tại và tương lai.